Kawasaki đã trở lại sau vài năm vắng bóng khỏi mức dung tích 125cc, bùng nổ thị trường chính quy dành cho những người mới bắt đầu, giới thiệu mẫu xe hoàn toàn mới Ninja 125 và Z125 năm 2019. Vài năm trước đây, những con xe 125cc tại Nhật chỉ là những cỗ máy địa hình, xe đua và những con tay ga J125.
Điều đầu tiên khiến bạn chú ý đến hai mẫu xe này là kiểu dáng đầy thể thao và phối màu độc đáo của Kawasaki, giống như mẫu xe cũ – người anh lớn của mình. Tuy nhiên, với vẻ ngoài siêu thể thao này, thì liệu bên trong sẽ có hệ thống xử lý mượt mà và động cơ toát lên vẻ sporty hay không?
Bảng giá
- Ninja 125 màu tiêu chuẩn (xanh lá và xanh dương): £4399
- Ninja 125 phiên bản đặc biệt (đen và xám): £4499
Công suất và mô-men xoắn
Công suất tối đa mà cả hai mẫu xe 125 và Z125 phù hợp với những người mới lái 125 tại 15ps (~14,8 mã lực), cộng thêm mô-men xoắn đạt 11,7 Nm. Vì thế, con xe đủ khả năng để bỏ xa một loạt đèn giao thông và lúc bạn vào số, van tiết lưu hoạt động để rẻ vào góc. Tôi cảm thấy nó bắt đầu đẩy lên một cách khó khăn khi tăng 7000 vòng/phút lên 9000 vòng/phút. Khi vận tốc đạt trên 96,6km/h (~60 dặm/giờ) động cơ bắt đầu hụt hơi (trừ khi tăng thêm trọng lực hoặc một chút gió), nhưng đó là vấn đề chung của bất kỳ người mới lái hợp pháp con mô-tô 125 này.
Động cơ, hộp số và ống xả
Điểm nổi bật mà tôi thấy là sự mượt mà và cải biến sức mạnh thay vì tình trạng dậm chân tại chỗ trước đó, dễ kiểm soát hơn với bộ ly hợp siêu nhẹ. Hộp số 6 cấp sang số dễ dàng mọi lúc chỉ với chút lực tác động vào bộ ly hợp và một cú đạp nhẹ vào chân số. Thật tốt khi bạn chuyển số xe nhiều lần trên con 125 và chẳng cảm thấy bất kỳ mệt nhọc nào. Thỉnh thoảng bạn có thể sẽ lén lút lên số sống (sang số không cắt côn) nhưng tôi vẫn khuyên bạn nên dùng loại ly hợp nhẹ hơn.
Khi tốc độ và các vòng quay tăng cao, sẽ có đèn nhấp nháy trên màn hình nhưng tạ ơn trời vì nó không rung và báo âm lên khiến bạn ù cả tai vì chúng, thậm chí là sau một ngày lái xe vững vàng trong không gian lớn.
Ống xả với vẻ ngoài tinh xảo trên con Z và Ninja 125 rất được chú ý bởi âm thanh của nó nhưng không quá tuyệt vời. Ống xả Arrow được Kawasaki lắp đặt là thứ đầu tiên tôi ưng ý trên cỗ máy này. Và hãy nhìn xem, tay lái trẻ nào có thể không yêu cho được mấy tiếng này chứ?
Hệ thống xử lý, giảm xóc, khung xe và trọng lượng
Phuộc trước không phải loại phuộc ngược đầy thu hút kia nhưng ước chừng telescopic 37mm. Cùng với giảm xóc sau tùy chỉnh Uni-Trak, chúng hoạt động rất tốt, tạo nên hệ thống xử lý tuyệt vời, một con mô-tô ổn định. Ninja rất nhanh nhẹn, dễ chạy dù bạn chưa vững tay, nó thực sự là màn đột phá vô cùng thực tế.
Lốp trước Dunlop 100/80 và lốp sau 130/70 với kích thước vành tối đa 17’’ giúp con Ninja tiếp đất vững vàng và ổn định khi chạy đổ dốc và cua. Với vài người đã lái xe trên 6 năm như tôi, tôi chẳng thể đổ lỗi cho hệ thống xử lý hay phần nào của cỗ máy cả. Rất vui, thực sự rất thú vị khi lái nó, lựa chọn hoàn hảo cho cả những người mới lẫn dân lái xe nhiều kinh nghiệm.
Phanh
Cả hai mẫu xe đều có phanh búa đơn 2 pit-tông kẹp vào phanh búa hình cánh hoa 290mm phía trên. Nó không hoàn toàn là má phanh đơn, thay vì yêu cầu công ty đổi thành má phanh kép dễ điều khiển để khiến phanh búa hoạt động. Trong vài trường hợp phải dừng khẩn cấp, ví như khi bắt gặp một đàn dê ùn ùn kéo qua đường, nó sẽ kích hoạt hệ thống ABS Bosch. hệ thống ABS này có vẻ như nhảy hơi sớm nhưng với những người mới tập lái, nó sẽ khiến bạn tự tin hơn khi phanh gấp mà không sợ xấu hổ với phía sau.
Phanh sau với pít-tông kép khiến tôi rất kinh ngạc với cải biến tuyệt vời với má phanh chặt và chuẩn, tất nhiên là tận dụng cả hệ thống ABS nữa.
Tiện ích
Tôi khá quan ngại về vấn đề chỗ ngồi của chiếc Ninja, nhưng sau nhiều giờ lái xe thì mọi lo lắng đều biến mất, thiết kế chỗ ngồi rất tốt, đóng vai trò lớn trong chuyện này. Bạn sẽ nghĩ rằng chiều cao 1m95 sẽ khiến con xe này trở nên nhỏ bé và chật chội, nhưng tôi chả có vấn đề gì với nó cả. Thanh ghi đông được nâng lên đã mang đến chút trợ giúp cũng như hình dáng bình nhiên liệu giúp tôi nhét vừa cặp chân dài lều khều của mình.
Khi đó hẳn tôi trông có chút buồn cười khi lái xe, khuỷu tay và đầu gối của tôi hơi thấp và không gian chỉ vừa đủ để tôi đặt chân và chuyển động quanh xe. Người nào có chiều cao thấp hơn 1m86 thì chẳng phải lo lắng gì về con Ninja này, cảm giác tuyệt như đồ nhà mình vậy. Với những ai cao hơn mức đó, tôi khuyên bạn nên chọn con Z125 đặc biệt để lái. Thực sự thì Ninja không có gì nổi bật lắm như cảm giác không thoải mái; thậm chí là góc phanh sau tôi nghĩ là tốt và rất tự nhiên.
Đáng tiếc tay phanh trước lại không thể điều chỉnh, tuy nhiên sau một buổi khảo sát với nhiều cỡ tay khác nhau, tất cả họ đều hài lòng với vị trí cũng như mức hoạt động của ly hợp và tay phanh.
Trang thiết bị
Công tơ mét không quá bắt mắt nhưng lại rất hữu dụng, bao gồm đèn cảnh báo bình thường, đo nhiên liệu và máy đo hành trình. Tất cả các thông tin bạn cần đều được hiển thị lên và rất dễ đọc.
Khi bạn khởi động xe, bạn thực sự thấy công tơ mét này cực ngầu bắt đầu chạy những dãy số như số phẩy bơm xăng. Nếu bạn là một đứa trẻ to xác, như tôi này, điều này sẽ làm bạn vui vẻ cả ngày…
Kết luận
Vậy nên để trả lời cho câu hỏi ở đầu trang – Có, Ninja 125 và Z125 thực sự có bộ xử lý mượt mà và dàn máy đậm chất thể thao. Con Ninja nhẹ ký này chui qua các con đường đồi núi quanh Malaga rất dễ dàng và dễ đoán, với khả năng dừng giữa dốc, thậm chí là đường ghồ ghề. Đối với những ngày kẹt xe ở thành phố, trọng lượng nhẹ và tính linh hoạt của con xe sẽ giúp bạn dễ dàng luồn lách qua những chiếc ô tô kẹt cứng.
Cả hai con mô-tô đều cung cấp cho người lái mới trải nghiệm hoàn toàn tuyệt vời và dù cho đến giờ, Kawasaki chưa có đại diện nào trong dòng xe này, tôi chẳng hề nghi ngờ về việc những cỗ máy như này sẽ bán được rất nhiều.
Với động cơ mạnh mẽ, ngoại hình ấn tượng và hệ thống xử lý thích hợp, Kawasaki đã tạo ra dòng mô-tô thú vị và dễ chạy dành cho tay lái mới.
Ba thứ tôi thích nhất trên hai con xe này
- Vẻ ngoài
- Bộ xử lý
- Phanh sau
Điều tôi không thích
- Tay ga bên trái quá nặng nè
- Công tơ mét không hợp với vẻ ngoài thể thao của chiếc xe
- Phanh trước không có cảm giác cải tiến tuyệt vời
Thông số kỹ thuật
Động cơ | Làm mát bằng chất lỏng, máy đơn 4 thì |
Tỷ lệ nén | 11.7:1 |
Hệ thống van | DOHC, 4 van |
Đường kính xi-lanh và hành trình piston | 58 x 47.2mm |
Dung tích | 125 cm³ |
Hệ thống phun nhiên liệu | Phun xăng : Ø 28 mm x 1 |
Hệ thống khởi động | Điện tử |
Hệ thống bôi trơn | Hệ thống bôi trơn cưỡng bức, cácte ướt |
Hiệu suất | |
Mô-men xoắn tối đa | 11.7 Nm tại 7700 vòng/phút |
Công suất tối đa | 11kW (15 ps ~ 14,8hp) tại 10000 vòng/phút |
Lượng CO2 sinh ra | 66g/km |
Hộp số | 6 số, trở về |
Ly hợp | Ly hợp ướt |
Hệ truyền động | Dây xích |
Hệ thống giảm xóc | |
Phanh trước | Đĩa đơn hình cánh hoa 290mm, phanh búa pít-tông kép |
Phanh sau | Đĩa đơn hình cánh hoa 220mm, phanh búa pít-tông kép |
Giảm xóc trước | Phuộc lồng 37mm |
Giảm xóc sau | Uni-Trak, giảm xóc nạp khí, có thể tuỳ chỉnh |
Khung xe và kích thước | |
Khung | Khung ống kim cương, thép |
Độ dốc | 90mm |
Bánh trước | 110mm |
Bánh sau | 120mm |
Lốp trước | 100/80-17M/C 52S |
Lốp sau | 130/70-17M/C 62S |
Chiều dài x rộng x cao | 1935 x 685 x 1075 mm |
Chiều dài cơ sở | 1330mm |
Chiều cao khung gầm | 170mm |
Dung tích bình xăng | 11 lít |
Chiều cao yên xe | 785mm |
Trọng lượng đầy đủ | 148kg |
Theo Visordown